Công khai, minh bạch giá kiểm định sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy

Tác giả: Hồng Xiêm

saosaosaosaosao
An toàn giao thông 26/11/2025 16:51

Theo quy định tại Thông tư số 37/2025/TT-BXD của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành từ ngày 08/01/2026, đơn vị đăng kiểm tự xác định và công khai mức giá kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp sử dụng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa.

Công khai, minh bạch giá kiểm định sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy- Ảnh 1.

Giá kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa do đơn vị cung cấp dịch vụ xây dựng, công bố nhưng không vượt mức giá tối đa do Bộ Xây dựng quyết định.

Giá tối đa không cao hơn mức giá do Bộ Xây dựng quyết định

Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 37/2025/TT-BXD quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp sử dụng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa; có hiệu lực thi hành từ 08/01/2026. Thông tư áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức đăng kiểm Việt Nam, đơn vị đăng kiểm, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cung cấp và sử dụng dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy (trừ tàu biển, phương tiện thủy phục vụ an ninh, quốc phòng và tàu cá).

Nội dung trọng tâm của thông tư là quy định 07 nguyên tắc xác định giá dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh. Cụ thể:

1. Mức giá cụ thể dịch vụ do đơn vị cung cấp dịch vụ tự định giá nhưng không cao hơn giá tối đa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

2. Giá tối đa, giá cụ thể chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng; lệ phí cấp giấy chứng nhận; chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của đăng kiểm viên theo quy định để thực hiện dịch vụ kiểm định, kiểm tra.

3. Đơn vị cung cấp dịch vụ được thu các chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của đăng kiểm viên để thực hiện dịch vụ kiểm định, kiểm tra theo chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với quy định hiện hành.

4. Thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận được thu theo quy định pháp luật hiện hành.

5. Trường hợp sản phẩm không thỏa mãn các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật liên quan, sau khi đã được kiểm định, kiểm tra, đơn vị cung cấp dịch vụ được thu giá cụ thể dịch vụ theo biểu giá cụ thể của đơn vị đăng kiểm đã niêm yết và các chi phí nêu tại khoản 3.

6. Trường hợp đăng kiểm viên đã đến hiện trường theo đề nghị của khách hàng nhưng khách hàng hủy đề nghị kiểm định, kiểm tra hoặc phải hủy do các điều kiện về an toàn không đảm bảo để thì khách hàng phải trả các chi phí theo quy định tại khoản 3 trên.

7. Trường hợp khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ kiểm định, kiểm tra vào các ngày nghỉ, đơn vị cung cấp dịch vụ được thu thêm chi phí tiền lương phát sinh phải trả cho đăng kiểm viên tương ứng với thời gian làm việc thực tế có xác nhận của đại diện khách hàng.

Để thực hiện các quy định trên, Bộ Xây dựng giao Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện thông tư; tổ chức thực hiện việc tiếp nhận văn bản kê khai giá theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Luật Giá.

Đối với các đơn vị đăng kiểm, đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm kê khai, niêm yết, công khai thông tin về giá dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp sử dụng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa theo quy định pháp luật về giá.

Công khai, minh bạch giá kiểm định sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy- Ảnh 2.

Tổng số có 34 mục sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa thuộc đối tượng dịch vụ kiểm định, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật.

34 mục sản phẩm thuộc đối tượng kiểm định, kiểm tra

Về đặc điểm dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp (SPCN) dùng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa, theo quy định tại Thông tư số 27/2025/TT-BXD của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 01/12/2025), có 03 hình thức kiểm định, kiểm tra SPCN: Kiểm định, kiểm tra công nhận sản phẩm (chi tiết tại phụ lục I ban hành kèm thông tư); Kiểm định, kiểm tra chu kỳ sản phẩm (phụ lục II); Kiểm định, kiểm tra cấp mới sản phẩm ( phụ lục III).

Theo đó, mỗi phụ lục có 34 mục sản phẩm; trong mỗi mục có một hoặc nhiều hạng mục, tiểu mục dịch vụ kiểm định, kiểm tra chi tiết, được xác định bằng tên gọi cụ thể và có hình thức, đặc điểm cơ bản để mô tả việc thực hiện. 

Chẳng hạn, dịch vụ kiểm định, kiểm tra công nhận SPCN (phụ lục I) có 34 mục dịch vụ: (Kiểm định, kiểm tra công nhận) động cơ đốt trong, Tua bin tăng áp khí xả, Máy phát điện, Động cơ điện/mô tơ, Bảng/ tủ điện, Thiết bị điều khiển, Máy biến áp, Cáp điện, Máy nén khí, Máy lái; Tời, tời neo, tời cuốn dây; Bơm, Van, Bộ lọc dầu. Nội dung công việc kiểm định, kiểm tra các mục trên trên có đặc điểm chung là công nhận kiểu sản phẩm hoặc kiểm tra đơn chiếc đối với sản phẩm.

Hoặc dịch vụ kiểm định, kiểm tra chu kỳ SPCN (phụ lục II): Tổng số có 34 dịch vụ tương ứng với dịch vụ kiểm định, kiểm tra công nhận SPCN, song đặc điểm chung của công việc là đánh giá để xác nhận quy trình chế tạo đã công nhận, đánh giá để xác nhận kiểu sản phẩm đã được công nhận với đơn vị tính là 1 thiết bị hoặc hệ thống, sản phẩm.

Còn dịch vụ kiểm định, kiểm tra cấp mới SPCN (phụ lục III) cũng gồm 34 mục dịch vụ chi tiết như trên, với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cơ bản của công việc này là đánh giá kỹ thuật để cấp mới kiểu SPCN đã được công nhận.

Ý kiến của bạn

Bình luận