Kiểm định, giám sát kỹ thuật trong quá trình đóng mới là một trong 7 nhóm dịch vụ kiểm định tàu biển
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Giá và Nghị định số 85/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 28/2025/TT-BXD quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển (trừ tàu biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) thuộc dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2025, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến dịch vụ đăng kiểm tàu biển.
Theo Cục Đăng kiểm Việt Nam, thông tư trên nhằm xác định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của các hạng mục công việc thuộc lĩnh vực dịch vụ đăng kiểm tàu biển, làm cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kiểm định.
Tổng thể đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định tàu biển được quy định tại phụ lục ban hành kèm thông tư, gồm 7 chương.
Chương I: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định, giám sát kỹ thuật đóng mới tàu biển. Chương này gồm 22 điều, mỗi điều là một nhóm các dịch vụ chi tiết, với tên gọi và đặc điểm cơ bản của dịch vụ chi tiết của công việc kiểm định, giám sát kỹ thuật tàu biển trong quá trình đóng mới.
Các dịch vụ chi tiết trong nhóm này gồm: Đóng mới phần thân và trang thiết bị tàu; phần hệ thống máy; phần nồi hơi; trang thiết bị điện; hệ thống tự động và điều khiển từ xa; hệ thống lầu lái; bình chịu áp lực; mạn khô tàu; phần an toàn trang thiết bị tàu; trang bị vô tuyến điện; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ tàu; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô từ tàu; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu; phần sử dụng năng lượng hiệu quả (EE) của tàu; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu; chứng nhận điều kiện sinh hoạt của thuyền viên; hệ thống chống hà tàu biển; thiết bị nâng, thang máy lắp đặt trên tàu; hệ thống xử lý nước dằn tàu biển; phần kiểm soát tiếng ồn tàu; đo dung tích tàu biển.
Chương II: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ thẩm định thiết kế tàu biển, gồm 03 dịch vụ chi tiết: Thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển; Thẩm định thiết kế duyệt lại, thiết kế sửa đổi; Thẩm định thiết kế hoán cải tàu biển.
Chương III: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định tàu biển đang khai thác, gồm 23 điều, mỗi điều quy định một nhóm dịch vụ kiểm định chi tiết, với đặc điểm chung là kiểm tra, soát xét hồ sơ kỹ thuật của tàu và đối chiếu với thực tế để đưa ra kết luận về mức độ an toàn kỹ thuật. Cụ thể gồm các nhóm kiểm định đối với: Thân tàu và trang thiết bị tàu (kiểm định hàng năm, trung gian); hệ thống máy (hàng năm, trung gian, định kỳ, theo kế hoạch); trang thiết bị điện (hàng năm, trung gian, định kỳ); kiểm định trên đà và kiểm tra hoãn kiểm định trên đà; nồi hơi (gồm kiểm định và kiểm tra hoãn kiểm định nồi hơi); bình chịu áp lực (bên ngoài và bên trong bình).
Kiểm định trục chân vịt và hoãn kiểm định trục chân vịt; hệ thống tự động và điều khiển từ xa; hệ thống lầu lái; mạn khô; an toàn trang thiết bị; an toàn vô tuyến điện; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do dầu; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải; hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm không khí; hệ thống chống hà; thiết bị nâng, thang máy lắp đặt trên tàu; hệ thống xử lý nước dằn; kiểm tra hoãn kiểm định định kỳ tàu biển (phần phân cấp, phần theo Công ước quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia); kiểm định bất thường; kiểm định sửa chữa, phục hồi, hoán cải tàu; kiểm định lần đầu tàu biển nhập khẩu.
Chương IV: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ duyệt tài liệu hướng dẫn tàu biển, gồm 02 nhóm dịch vụ: Duyệt lần đầu; duyệt lại tài liệu. Công việc này là kiểm tra, soát xét để khẳng định tài liệu, hướng dẫn thỏa mãn các quy định của pháp luật, của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các điều ước quốc tế liên quan.
Kiểm tra, đánh giá tay nghề thợ hàn và kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý an toàn tàu biển theo Công ước quốc tế thuộc dịch vụ kiểm định tàu biển
Chương V: Đánh giá năng lực cơ sở chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến chất lượng an toàn kỹ thuật, phòng ngừa ô nhiễm môi trường tàu biển. Chương này gồm 4 điều, mỗi điều quy định đặc điểm của nhóm dịch vụ chi tiết của công việc đánh giá: Lần đầu; chu kỳ; đánh giá cấp mới năng lực; bất thường. Đặc điểm chung của công việc là căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật để đánh giá (đạt hoặc không đạt) đối với hệ thống hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở, kiểm tra điều kiện vật chất và nhân sự của cơ sở chế tạo, cơ sở cung cấp dịch vụ.
Chương VI: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm tra tay nghề thợ hàn. Nhóm dịch vụ này gồm 9 dịch vụ chi tiết, với đặc điểm là kiểm tra tay nghề thợ hàn theo quy trình hàn và vật liệu hàn thích hợp để xác nhận trình độ bậc nghề.
Chương VII: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn theo Bộ Luật Quản lý an toàn quốc tế (Bộ Luật ISM) và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và chứng nhân lao động hàng hải theo Công ước Lao động hàng hải năm 2006 (Công ước MLC 2006). Nhóm dịch vụ này gồm 27 mục dịch vụ chi tiết, với các công việc chính là kiểm tra, đánh giá lần đầu, hàng năm, đánh giá cấp mới, đánh giá cấp chứng nhận tạm thời, đánh giá bất thường… và căn cứ vào các quy định quốc tế, trong nước để cấp các chứng nhận nêu trên.
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.