Cắt giảm, đơn giản hóa TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực hàng không
Hành khách làm thủ tục chuyến bay tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Ảnh minh họa
- Bãi bỏ đối tượng cấp quyền vận chuyển hàng không cho hãng hàng không Việt Nam (mã TTHC: 1.002523);
- Bãi bỏ thủ tục phê duyệt hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không (mã TTHC: 1.002894);
- Bãi bỏ thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng thương hiệu của hãng hàng không khác đối với hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại (mã TTHC: 1.003472);
- Bãi bỏ thủ tục Đăng ký điều lệ vận chuyển của hãng hàng không Việt Nam (mã TTHC: 2.001037);
- Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 50 ngày xuống còn 35 ngày đối với thủ tục Cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, giấy phép kinh doanh hàng không chung (mã TTHC: 1.000312) và bãi bỏ các thành phần hồ sơ: quyết định bổ nhiệm, hợp đồng lao động, bản sao văn bằng, chứng chi chuyên môn.
- Bãi bỏ thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận nước ngoài (mã TTHC: 1.004418);
- Bãi bỏ thủ tục Cấp giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.004698);
- Cấp lại giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.004696);
- Bãi bỏ thủ tục Cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.002840);
- Bãi bỏ thủ tục Mở cảng hàng không, sân bay (mã TTHС: 1.001369);
- Thủ tục Cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay (trừ cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không) (mã TTHC: 1.000452): giảm 04/09 đối tượng phải thực hiện cấp giấy phép tương ứng với 04 loại dịch vụ được đề xuất bãi bỏ khỏi nhóm các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ điều kiện kinh doanh tại Điều 15 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP, bao gồm: dịch vụ khai thác khu bay; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
- Thủ tục Cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay (trừ cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không) (mã TTHС: 1.000465): giảm 04/09 đối tượng phải thực hiện cấp giấy phép tương ứng với 04 loại dịch vụ được đề xuất bãi bỏ khỏi nhóm các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ điều kiện kinh doanh tại Điều 15 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP, bao gồm: dịch vụ khai thác khu bay; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
- Thủ tục Cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không (mã TTHC: 1.004682): bãi bỏ thành phần hồ sơ (bao gồm: Tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và danh sách nhân viên đã được cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
- Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng (mã TTHC: 1.002890): giảm thời gian giải quyết từ 15 ngày xuống còn 10 ngày.
- Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không trừ lĩnh vực đào tạo nhân viên an ninh hàng không (mã TTHC: 1.000574): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 25 ngày xuống còn 20 ngày.
- Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không trừ lĩnh vực đào tạo nhân viên an ninh hàng không (mã TTHC: 1.000597): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày xuống còn 10 ngày.
- Thủ tục chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.004711): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 12 ngày xuống còn 10 ngày.
- Thủ tục Phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư (mã TTHC: 1.009438): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 30 ngày xuống còn 27 ngày.
- Thủ tục Phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác công trình (mã TTHC: 1.009439): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày xuống còn 08 ngày làm việc.
- Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại (mã TTHC: 1.002899): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 35 ngày xuống còn 25 ngày.
- Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại (mã TTHC: 1.002903): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 35 ngày xuống còn 30 ngày và thành phần hồ sơ là căn cước công dân, chứng minh nhân dân được thay thế bằng dữ liệu điện tử.
- Bãi bỏ Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.004724)
- Bãi bỏ thủ tục Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.002897).
- Bãi bỏ thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.002880).
- Bãi bỏ thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.004719).
- Thủ tục Đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay (mã TTHC: 1.004706): giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 10 ngày xuống còn 08 ngày làm việc.
- Thủ tục Chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (mã TTHC: 1.002511): cắt giảm đối tượng thực hiện, chỉ điều tiết việc thuê tàu bay để khai thác tại Việt Nam, không điều tiết việc cho thuê tàu bay.
Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhiều thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực hàng không được cắt giảm, đơn giản hóa. Ảnh minh họa
Cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ lĩnh vực hàng không
- Thủ tục Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam: bổ sung cách thức thực hiện thủ tục hành chính: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua hệ thống bưu chính.
- Thủ tục Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài: bổ sung cách thức thực hiện thủ tục hành chính: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua hệ thống bưu chính.
- Thủ tục Thiết lập, công bố phương thức liên lạc chung đối với hoạt động bay trong vùng trời cho khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung: bổ sung cách thức thực hiện thủ tục hành chính: nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hệ thống văn bản điện tử; quy định rõ số lượng hồ sơ: 01 bộ; quy định rõ mẫu văn bản đề nghị thiết lập, công bố phương thức liên lạc chung đối với hoạt động bay trong vùng trời cho khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung.
Cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh có điều kiện lĩnh vực hàng không
- Bãi bỏ các điều kiện kinh doanh vận tải hàng không có điều kiện gồm:
Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi "Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng không".
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi "Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không gồm các nội dung: đánh giá nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường; đánh giá thực tiễn và mức độ cạnh tranh dịch vụ được cung cấp trên thị trường; chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không, chiến lược phát triển đội tàu bay và kế hoạch phát triển kinh doanh của 05 năm đầu kể từ ngày khai thác".
Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi "Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam".
- Bãi bỏ một số điều kiện kinh doanh về cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gồm:
Được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương trong trường hợp: thành lập doanh nghiệp cảng hàng không; chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp cảng hàng không cho nhà đầu tư nước ngoài.
Được cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, sân bay khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định 92/2016/NĐ-СР.
- Bãi bỏ một số điều kiện kinh doanh về dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay gồm: có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; được Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, đánh giá theo phân ngành dịch vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP.
- Bãi bỏ ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay với 02/02 điều kiện kinh doanh…
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.