Đánh giá tác động chính sách hoàn thiện khung pháp lý về kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa

Tác giả: Bình Minh

saosaosaosaosao
Hàng hải 01/12/2025 16:43

Chính sách hoàn thiện khung pháp lý về kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa là 1 trong 6 chính sách mà Bộ Xây dựng đề xuất khi xây dựng hồ sơ Bộ luật Hàng hải Việt Nam (thay thế Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015, Luật Giao thông Đường thủy nội địa năm 2004 và các sửa đổi, bổ sung).


Tạo cơ chế để thu hút các nguồn lực đầu tư

Theo Bộ Xây dựng, mục đích của chính sách Hoàn thiện khung pháp lý về kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa là tạo cơ chế để thu hút các nguồn lực đầu tư, xây dựng phát triển cảng biển, cảng thủy nội địa. Đồng thời, thống nhất quy định chung về công tác quản lý kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa từ việc lập quy hoạch, đầu tư xây dựng, đến các quy định về quản lý khai thác và bảo vệ công trình nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực, tiềm năng, thu hút đầu tư, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý, tạo điều kiện phát triển kinh tế - hạ tầng vùng, miền và cả nước.

Đánh giá tác động chính sách hoàn thiện khung pháp lý về kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa - Ảnh 1.

Tổng vốn đầu tư cho hệ thống cảng biển Hải Phòng đến năm 2030 vào khoảng 78.028 tỷ đồng

Nội dung chính sách này bao gồm 3 nhóm quy định về: Hoàn thiện quy định về quy hoạch hàng hải, đường thủy nội địa nhằm bảo đảm thống nhất với Luật Quy hoạch; Hoàn thiện quy định về quản lý đầu tư kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa; Hoàn thiện quy định về quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ công trình hàng hải, kết cấu đường thuỷ nội địa; quy định về cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phá dỡ tàu thuyền; quy định về bảo vệ công trình hàng hải, kết cấu đường thủy nội địa.

Hiện nay, quy định pháp luật về quy hoạch cảng biển đang tồn tại sự chồng chéo giữa các cấp quy hoạch, thay đổi thẩm quyền phê duyệt theo các văn bản pháp lý mới như Luật Quy hoạch và Nghị định số 144/2025/NĐ-CP, gây khó khăn trong tổ chức thực hiện và tiêu tốn nhiều nguồn lực. Việc duy trì ba cấp quy hoạch trong lĩnh vực hàng hải, trong đó có hai cấp chi tiết, dẫn đến sự trùng lặp nội dung và làm giảm tính linh hoạt trong điều hành quy hoạch. Trong khi đó, lĩnh vực đường thủy nội địa chỉ có một quy hoạch ngành quốc gia, chưa có quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành để cụ thể hóa, dẫn đến hạn chế trong việc xác định vị trí đầu tư, thu hút nguồn lực xã hội hóa và phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa hiện đại, thân thiện môi trường.

Thực tế cho thấy, nhiều địa phương có tiềm năng phát triển càng thủy nội địa với quy mô lớn, cơ giới hóa cao, nhưng lại gặp khó khăn trong việc tích hợp vào các quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch phân khu hay quy hoạch chi tiết do thiếu quy hoạch chuyên ngành làm cơ sở pháp lý.

Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, hiện nay các quy định pháp luật liên quan như Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Quản lý tài sản công... đã hình thành khung pháp lý cho hoạt động đầu tư và khai thác hạ tầng, tuy nhiên vẫn thiếu các quy định khung về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, nguyên tắc sử dụng vốn ngân sách cho các dự án cảng biển đặc biệt, căng trung chuyển quốc tế, cũng như cơ chế ưu đãi đủ hấp dẫn để thu hút các hãng tàu và nhà đầu tư nước ngoài. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển đầu tư bằng vốn nhà nước hiện đang chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi pháp luật về đầu thầu và đấu giá tài sản, dẫn đến sự thiếu thống nhất trong thực thi, cần được rà soát và quy định rõ ràng trong một chính sách chung.

Hiện nay, Luật Quy hoạch điều chỉnh đang được trình Quốc hội xem xét, phê duyệt. Để bảo đảm tính thống nhất với Luật Quy hoạch điều chỉnh và đáp ứng nhu cầu thực tiễn, cần hoàn thiện quy định về quy hoạch kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa.

Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế biển và giao thông vận tải thủy nội địa nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng sông biển, đồng thời việc gộp lĩnh vực hàng hải và đường thuỷ nội địa vào trong Bộ luật cần thiết phải rà soát, hoàn thiện khung pháp lý về công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải và đường thủy nội địa. Hiện nay, Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Luật Giao thông đường thủy nội địa vẫn còn thiếu các quy định cụ thể về quản

lý kết cấu hạ tầng sau khi kết thúc thời hạn hoạt động của dự án, chưa làm rõ vai trò quản lý đối với các công trình tạm thời, công tác bảo trì hạ tầng, cũng như chưa có định hướng ưu tiên về hạng mục đầu tư, địa bàn đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Trong khi đó, thực tiễn phát triển cảng biển, cảng cạn, cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu biển đang đặt ra yêu cầu cấp thiết về một hành lang pháp lý đồng bộ, minh bạch để thu hút đầu tư, đảm bảo hiệu quả quản lý và phát triển bền vững. Việc xây dựng chính sách hoàn thiện khung pháp lý về kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa không chỉ đáp ứng yêu cầu thực tiễn mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho việc triển khai các quy hoạch, chiến lược phát triển ngành hàng hải và đường thủy nội địa trong giai đoạn mới, phù hợp với xu thế hội nhập và chuyển đổi số trong lĩnh vực vận tải biển toàn cầu.

Các giải pháp thực hiện chính sách

Đánh giá tác động chính sách hoàn thiện khung pháp lý về kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa - Ảnh 2.

Phối cảnh cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động, Bộ Xây dựng đề xuất 2 giải pháp, gồm:

Giải pháp 1: Giữ nguyên quy định hiện tại về đầu tư, xây dựng, quy hoạch, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa.

Giải pháp 2: Sửa đổi các quy định về quy hoạch cảng biển thành quy hoạch kết cấu hạ tầng hàng hải; bãi bỏ quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước; bổ sung quy hoạch chỉ tiết kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa; hoàn thiện nội dung quy định về đầu tư, quản lý kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ công trình hàng hải, kết cấu đường thuỷ nội địa: quản lý luồng, tuyến hàng hải, đường thủy nội địa; cảng cạn; quản lý phao tiêu, báo hiệu hàng hải, đường thủy nội địa; quy định về cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tảu thuyền.

Về đánh giá tác động chính sách. Đối với giải pháp 1 (Giữ nguyên quy định hiện tại về đầu tư, xây dựng, quy hoạch, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa), về tác động tích cực là việc giữ nguyên quy định hiện hành không làm thay đổi, xáo trộn hiện trạng các chính sách, không phát sinh các chi phí xây dựng chính sách (đối với nhà nước); giữ nguyên các ảnh hưởng tích cực hiện nay trong việc thụ hưởng các chính sách về đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa (đối với người dân); giữ nguyên các ảnh hưởng tích cực như hiện nay trong việc thụ hưởng chính sách về đầu tư, xây dựng, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa (đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa).

Về tác động tiêu cực. Đối với nhà nước: chưa có quy định thống nhất các loại hình kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa để làm cơ sở cho công tác đầu tư và quản lý hoạt động khai thác đồng bộ, thống nhất. Nhà nước chưa có cơ sở pháp lý để thúc đẩy mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng. Đối với doanh nghiệp: Chưa được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi và cắt giảm thủ tục hành chính. Đối với người dân: không có tác động. Ngoài ra, các thủ tục hành chính hiện có đang quy định ở các văn bản dưới luật; các chính sách không phát sinh thủ tục hành chính mới nên không ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp và cá nhân.

Trong khi đó, với giải pháp 2: Chính sách này bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân theo quy định của Hiến pháp (tác động đối với hệ thống pháp luật). Cùng đó, hệ thống pháp luật được tinh gọn về mặt hình thức, tạo sự thống nhất, đầy đủ và minh bạch trong hệ thống pháp luật. Ngoài ra, không ảnh hưởng đến tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Phân tích tác động tích cực về kinh tế - xã hội của giải pháp 2 cũng cho thấy, đối với nhà nước: Đầy đủ cơ sở pháp lý để quản lý công tác đầu tư, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa; Giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong công tác đầu tư, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa. Đối với người dân: không có tác động. Đối với doanh nghiệp: có đầy đủ cơ sở pháp lý để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Còn về tác động tiêu cực của giải pháp 2, đối với nhà nước: cơ chế quản lý không có thay đổi lớn do các quy định chính sách về đầu tư kết cấu hạ tầng đều phải tuân thủ, bảo đảm tỉnh thống nhất với quy định pháp luật chung của từng lĩnh vực chuyên ngành về đầu tư, ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương. Đối với người dân: không có tác động tiêu cực. Đối với doanh nghiệp: không có tác động tiêu cực.

Tác động của thủ tục hành chính: Trên cơ sở hoàn thiện lại các quy định về quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng hàng hải và đường thủy nội địa, nhiều thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động này có thể phải rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung này là cần thiết nhằm cắt giảm, đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện.

Từ những phân tích, so sánh tác động của từng giải pháp cho thấy lựa chọn giải pháp 2 là giải pháp tối ưu, để khắc phục các tồn tại, vướng mắc về quản lý kết cấu hạ tầng hàng hài, đường thủy nội địa.

Về thẩm quyền ban hành chính sách: Quốc hội sẽ ban hành các quy định đặc thù liên quan đến đầu tư, xây dựng cảng biển, cảng thủy nội địa; các quy định về quản lý khai thác kết cấu hạ tầng. Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ các bộ, ngành có liên quan, các quy định và quy trình, thủ tục chỉ tiết để triển khai các chính sách bảo đảm tính linh hoạt, phù hợp.

Ý kiến của bạn

Bình luận