Đặc điểm dịch vụ kiểm định sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy theo quy định mới

Tác giả: Hồng Xiêm

saosaosaosaosao
An toàn giao thông 17/10/2025 11:41

Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 27/2025/TT-BXD quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp sử dụng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa (trừ tàu biển, phương tiện thủy phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) thuộc dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2025.

Đặc điểm dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy theo quy định mới - Ảnh 1.

Tổng số có 34 sản phẩm (nhóm sản phẩm) công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy thuộc danh mục phải được kiểm định, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường - Ảnh ITN.

Thông tư được ban hành nhằm triển khai thực hiện Luật Giá và Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá; Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Giao thông đường thủy nội địa… Một trong mục đích của thông tư trên, theo Cục Đăng kiểm Việt Nam, nhằm tạo cơ sở để xây dựng, xác định giá dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp (gọi tắt là SPCN) dùng trên tàu biển, phương tiện thủy.

Về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ trên, thông tư quy định có 3 hình thức kiểm định, kiểm tra SPCN: Kiểm định, kiểm tra công nhận sản phẩm (chi tiết tại phụ lục I ban hành kèm thông tư); Kiểm định, kiểm tra chu kỳ sản phẩm (phụ lục II); Kiểm định, kiểm tra cấp mới sản phẩm ( phụ lục III). Trong mỗi loại hình có nhiều hạng mục, tiểu mục dịch vụ kiểm định, kiểm tra chi tiết, được xác định bằng tên gọi cụ thể và có hình thức, đặc điểm cơ bản để mô tả việc thực hiện.

Cụ thể, dịch vụ kiểm định, kiểm tra công nhận SPCN (phụ lục I) có 34 mục dịch vụ: (Kiểm định, kiểm tra công nhận) động cơ đốt trong, Tua bin tăng áp khí xả, Máy phát điện, Động cơ điện/mô tơ, Bảng/ tủ điện, Thiết bị điều khiển, Máy biến áp, Cáp điện, Máy nén khí, Máy lái; Tời, tời neo, tời cuốn dây; Bơm, Van, Bộ lọc dầu. Nội dung công việc kiểm định, kiểm tra các mục trên trên có đặc điểm chung là công nhận kiểu sản phẩm hoặc kiểm tra đơn chiếc đối với sản phẩm.

Tiếp đó là mục kiểm định, kiểm tra công nhận: Chân vịt, Áo lót trục và ống bao; Chân vịt biến bước; Bộ giảm tốc; Khớp nối trục (bao gồm cả khớp li hợp), Neo, Xích neo, Dây cáp thép và cáp sợi; Mắt nối (Maní) và mắt xoay; Nắp hầm hàng, Quạt thông gió; Vật liệu cán, kéo; Thép đúc và thép rèn; Nồi hơi, Bộ trao đổi nhiệt; Bình chịu áp lực, Thiết bị nâng, Vật liệu hàn; Vật liệu phi kim loại và cửa, sản phẩm cứu sinh, cứu hỏa, phòng chống ô nhiễm, thiết bị hàng hải (gồm 70 tiểu mục kiểm tra, kiểm định); Container. 

Đối với các hạng mục này, đặc điểm chung cơ bản của công việc kiểm tra, kiểm định gồm: Công nhận kiểu hoặc kiểm tra đơn chiếc; công nhận quy trình chế tạo hoặc kiểm tra đơn chiếc.

Đặc điểm dịch vụ kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy theo quy định mới - Ảnh 2.

Có 3 loại hình kiểm định, kiểm tra sản phẩm công nghiệp dùng trên tàu biển, phương tiện thủy: Kiểm định, kiểm tra công nhận sản phẩm; kiểm định, kiểm tra chu kỳ sản phẩm; kiểm định, kiểm tra cấp mới sản phẩm.

Đối với dịch vụ kiểm định, kiểm tra chu kỳ SPCN (phụ lục II): Tổng số có 34 dịch vụ tương ứng với dịch vụ kiểm định, kiểm tra công nhận SPCN, song đặc điểm chung của công việc là đánh giá để xác nhận quy trình chế tạo đã công nhận, đánh giá để xác nhận kiểu sản phẩm đã được công nhận với đơn vị tính là 1 thiết bị hoặc hệ thống, sản phẩm.

Cuối cùng, dịch vụ kiểm định, kiểm tra cấp mới SPCN (phụ lục III) cũng gồm 34 mục dịch vụ chi tiết như trên, với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cơ bản của công việc này là đánh giá kỹ thuật để cấp mới kiểu SPCN đã được công nhận.

Ý kiến của bạn

Bình luận