Khu bay Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài. Ảnh: NIA
Văn bản nêu rõ: Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm: Kinh doanh vận tải hàng không; Kinh doanh cảng hàng không, sân bay; Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay tại Việt Nam; Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
Nghị định không áp dụng đối với sân bay chuyên dùng.
Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại Việt Nam.
Nghị định số 92/2016 được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016 quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15/9/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực từ ngày 15/9/2022.
Nghị định số 15/2024/NĐ-CP ngày 16/02/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2013 về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung và Nghị định số 92/2016, có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
Nghị định số 89/2025/NĐ-CP ngày 13/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016, có hiệu lực từ ngày 13/4/2025.
Ảnh minh họa. Ảnh: NIA
Tại Điều 6 của Văn bản hợp nhất Nghị định quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng, nêu rõ Điều kiện về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác gồm:
1. Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác (số lượng, chủng loại tàu bay, tuổi của tàu bay; Hình thức chiếm hữu; Phương án khai thác, bảo dưỡng và nguồn nhân lực bảo đảm khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
2. Số lượng tàu bay duy trì trong suốt quá trình kinh doanh vận tải hàng không tối thiểu là 3 tàu bay đối với kinh doanh vận chuyển hàng không; tối thiểu là 1 tàu bay đối với kinh doanh hàng không chung.
Trong khi đó, Điều 7 quy định về Điều kiện về tổ chức bộ máy gồm:
1. Có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất.
2. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh, khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối thiểu 3 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ được cấp hoặc công nhận theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.
3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số thành viên là người nước ngoài không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên tham gia bộ máy điều hành. Bộ máy điều hành để tính tỷ lệ theo yêu cầu của khoản này gồm: Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); Kế toán trưởng; Người phụ trách các lĩnh vực: hệ thống quản lý an toàn; khai thác tàu bay; bảo dưỡng tàu bay; huấn luyện tổ bay và người giữ chức vụ tương đương xác định theo bộ máy tổ chức của doanh nghiệp.
Đối với điều điều kiện về vốn (Điều 8 Văn bản hợp nhất) quy định:
1. Mức vốn tối thiểu (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không:
a) Khai thác đến 10 tàu bay: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 600 tỷ đồng Việt Nam;
c) Khai thác trên 30 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam.
2. Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 100 tỷ đồng Việt Nam.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện:
a) Nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 34% vốn điều lệ;
b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất;
c) Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn thì phần vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân.
Tag:
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.