
Công trình, phương tiện giao thông đường sắt phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới được đưa vào khai thác, vận hành - Ảnh minh họa
Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 44/2025/TT-BXD ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026. Theo đó, 8 quy chuẩn kỹ thuật được công bố kèm theo thông tư trên, gồm: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu giao thông đường sắt, số hiệu QCVN 21:2025/BXD; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, số hiệu QCVN 22:2025/BXD.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt trong kiểm tra định kỳ, hoán cải, nhập khẩu đã qua sử dụng, số hiệu 23:2025/BXD; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đầu máy điêzen, phương tiện chuyên dùng tự hành trong kiểm tra sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới, số hiệu 24:2025/BXD; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về toa xe, phương tiện chuyên dùng không tự hành trong kiểm tra sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới, số hiệu 25:2025/BXD.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giá chuyển hướng của đầu máy, toa xe, số hiệu 26:2025/BXD; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe, số hiệu 27:2025/BXD; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về van hãm của đầu máy, toa xe, số hiệu 28:2025/BXD.
Trong các quy chuẩn trên, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt (QCVN 22:2025/BXD) quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với các công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt, tổ chức chạy tàu trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia đang khai thác, đường sắt khổ 1000mm, đường sắt khổ 1435mm và đường sắt lồng (khổ 1435mm và 1000mm), có tốc độ thiết kế từ 120 km/h trở xuống.
Quy chuẩn về phương tiện giao thông đường sắt trong kiểm tra định kỳ, hoán cải, nhập khẩu đã qua sử dụng (QCVN 23:2025/BXD) quy định các yêu cầu kỹ thuật và việc kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường sắt khi kiểm tra định kỳ, hoán cải và nhập khẩu đã qua sử dụng (không áp dụng đối với phương tiện có tốc độ thiết kế lớn hơn 120 km/h, phương tiện của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và toa xe đường sắt đô thị hoán cải, nhập khẩu đã qua sử dụng).
Cũng từ thời điểm trên, các quy chuẩn đường sắt, phương tiện, linh kiện trên phương tiện đường sắt được Bộ GTVT ban hành tại: Thông tư số 24/2015/TT-BGTVT, Thông tư số 32/2018/TT-BGTVT, Thông tư số 04/2023/TT-BGTVT, Thông tư số 30/2023/TT-BGTVT hết hiệu lực thi hành.
Liên quan đến quy định về đăng kiểm và đăng kiểm viên (ĐKV) phương tiện đường sắt, Bộ Xây dựng cũng đã ban hành Thông tư số 33/2025/TT-BXD quy định về quản lý, khai thác vận tải đường sắt (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026), trong đó quy định chi tiết 4 loại hình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện đường sắt (kiểm tra sản xuất lắp ráp, kiểm tra nhập khẩu, kiểm tra hoán cải và kiểm tra định kỳ).
Đối với ĐKV đường sắt, tiêu chuẩn để trở thành ĐKV gồm: Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt; có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 6 tháng.
Và để trở thành ĐKV đường sắt bậc cao, phải có thời gian giữ hạng ĐKV đường sắt tối thiểu 05 năm; hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt bậc cao.
ĐKV đường sắt được ký và sử dụng dấu, ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm theo quy định. Cùng đó, được bảo lưu và báo cáo lãnh đạo cấp trên các ý kiến khác với quyết định của lãnh đạo phụ trách trực tiếp về kết luận đánh giá tình trạng kỹ thuật, sự phù hợp của đối tượng thẩm định, kiểm tra, đánh giá.
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.